Abstract. Thí nghiệm tiến hành đánh giá thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng và đa dạng di truyền của 23 mẫu giống lúa ngắn ngày và một giống dài ngày
Tóm tắt tác phẩm Thánh Gióng - Mẫu 8. Đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng nọ. Tuy làm ăn chăm chỉ, lại có tiếng là phúc đức nhưng mãi không có con. Một hôm, bà vợ ra đồng ướm chân vào một vết chân lạ, về nhà bà thụ thai. Bà mang thai mười hai tháng
Khát vọng xây dựng đất nước giàu mạnh, phát triển, tự lực, tự cường đã và đang được lớp lớp các thế hệ "Người đi tìm lửa" hiện thực hóa bằng niềm tin và sức mạnh đặc biệt. Ký sự "Hành trình Người đi tìm lửa": Tập 20 - Phải giong buồm đi tiếp. Ký sự
Vì xuất thân là con nhà giàu lại thích thời trang, ưa mặc đẹp nên nữ chính Tuệ Nhi của phim 11 Tháng 5 Ngày dù giàu sang hay nghèo rớt cũng có những set đồ bắt mắt và hợp với hoàn cảnh. Từ khi "rớt hạng" xuống làm cư dân xóm trọ, Tuệ Nhi bắt đầu chăm mặc jeans
GIỐNG LÚA NGẮN NGÀY PBN 49 | Như Quỳnh & Nguyễn Hưng - Gánh Lúa Tưởng niệm nhạc phụ tôi nhân ngày lễ Tiểu Tường 22 tháng 4 Canh Tý ĐHL ===================== Mênh mông mênh mông gánh lúa mênh mông Lúc trời mà rạng đông ư rạng đông Bóng người thấp thoáng cuối đường thanh vắng Bước đều mà quang gánh ư nặng vai (Gánh Lúa Nhạc Phạm Duy) ***
Giống lúa ANS2 được báo cáo sau đây thuộc nhóm giống cực ngắn ngày, năng suất cao, kháng rầy nâu và bệnh đạo ôn đặc biệt có chất lượng gạo tốt hy vọng sẽ là một giống lúa giúp cho người nông dân sản xuất ổn định và lợi nhuận thu về cao hơn. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu lai tạo và chọn lọc
1. Đây ngàn bông lúa nơi quê nhà, đây chùm nho chín hương đồng xa. ĐK. Chúng con thành kính dâng lên trời cao, khấn xin tình Chúa ban ơn dạt dào. 2. Đây giọt nước mắt vương ưu phiền, đây lời ca hát mang niềm vui. ĐK. Chúng con thành kính dâng lên trời cao, khấn xin tình Chúa ban ơn dạt dào. 3.
''Tôi nghĩ Ngày chưa giông bão phù hợp để xoa dịu tâm hồn người nghe, trong bối cảnh dịch bệnh hoành và thực sự bất ngờ vì nhận được nhiều sự phản hồi của khán giả chỉ sau một buổi tối đăng bài hát lên trang cá nhân" - Tùng Dương nói. ''Mặt đất níu giữ đôi chân chúng ta. Thì bay lên trong cơn mơ kỳ lạ. Ở đó anh vẫn là - người yêu chan hoà.
Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd Asideway. Gần chủng loại giống được thu thập, lưu trữ từ năm 1972 đến nay, tạo nên một ngân hàng giống đa dạng, phục vụ công tác lai tạo giống lúa tại ĐBSCL. Nguồn tài nguyên quý giá Từ năm 1972, những giảng viên, nhà giáo với niềm đam mê về giống, khởi xướng là GS Võ Tòng Xuân – Hiệu trưởng danh dự Trường Đại học Nam Cần Thơ bây giờ, khi ấy ông là giảng nghiệm viên Khoa Sinh nông – Trường Cao đẳng Nông nghiệp. Ông bắt đầu manh nha ý tưởng sưu tầm, lưu trữ và bảo tồn các giống lúa trên khắp mọi miền đất nước để thực hiện hành trình chọn và lai tạo giống lúa. Hiện ngân hàng giống đang được lưu trữ và bảo tồn bởi Khoa Nông nghiệp Trường Đại học Cần Thơ. Từ một vài mẫu giống lúa ít ỏi ban đầu, đến nay ngân hàng giống đã lên đến con số hơn chủng loại, tập hợp các giống lúa mùa, lúa rẫy, lúa cao sản, quy mô lớn nhất khu vực ĐBSCL. Ngân hàng giống lưu trữ hơn chủng loại giống tại Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Ảnh Kim Anh. Riêng giống lúa mùa, giống lúa truyền thống của người dân Nam Bộ được lưu trữ hơn 900 giống tại đây. Nổi bật là một số giống như Nàng Thơm Chợ Đào, Nếp Than, Nếp Đỏ, Bông Dừa sưu tầm từ năm 1994, giống lúa Tài Nguyên sưu tầm từ năm 1997, Châu Hạng Võ sưu tầm vào năm 2000… Trải qua 50 năm lưu trữ, bảo tồn, hơn 940 dòng lúa cải tiến đã được lai tạo ra, chuyển giao cho các trung tâm giống ở các tỉnh khu vực ĐBSCL trồng thử nghiệm và quản lý. Nối tiếp thế hệ trước, thầy Huỳnh Như Điền, Giảng viên Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng – Khoa Nông nghiệp tiếp tục đảm nhận công tác bảo tồn ngân hàng giống. Thầy Điền cho biết Trước đây, nông dân vẫn sử dụng các giống lúa mùa truyền thống. Tuy nhiên do đặc tính trỗ ngày ngắn, một năm chỉ canh tác được một vụ. Khi áp lực về vấn đề an ninh lương thực, bắt buộc nông dân phải thay đổi, tăng vụ nên phải thay đổi cơ cấu giống mới. Việc ra đời ngày càng nhiều các giống lúa mới, vô hình đã làm các giống lúa truyền thống bị bỏ quên. Nói về cơ duyên ngân hàng giống được hình thành, duy trì và bảo tồn cho đến nay, thầy Điền chia sẻ thêm Khi thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, những giống lúa trước đây sẽ không còn sử dụng, nếu không lưu trữ, bảo tồn nó sẽ mất đi. Xuất phát từ quan điểm đó, các thầy cô quyết tâm lưu trữ lại các loại giống lúa này. Hơn nữa, bản thân các giống lúa mùa có nhiều đặc điểm tốt, thời gian sinh trưởng dài, canh tác được một vụ trong năm. Nếu được lưu trữ lại, các giống lúa mùa này sẽ là tài nguyên quý phục vụ cho công tác lai tạo ra nhiều giống lúa mới có đặc điểm tốt, ngắn ngày nhưng vẫn giữ được các đặc điểm tốt của giống như giống thơm, dẻo. Bảo tồn hạt giống không dễ dàng Do nhu cầu sử dụng hạt giống phục vụ công tác nghiên cứu và lai tạo, ngân hàng giống được phân chia thành 2 kho lưu trữ riêng biệt. Lưu trữ trung hạn và lưu trữ ngắn hạn. Kho lưu trữ trung hạn đi kèm với điều kiện nhiệt độ bảo quản hạt giống dưới -5 độ C, các giống lúa sẽ được lưu trữ cố định tại đây, thời gian bảo quản trên 10 năm. Các giống lúa được bảo tồn tại kho bảo quản trung hạn, với khả năng bảo quản trên 10 năm. Ảnh Kim Anh. Kho lưu trữ ngắn hạn được sử dụng để bảo quản hạt giống ở nhiệt độ khoảng 20 độ C, thời gian bảo quản từ 2 – 5 năm, phục vụ xuyên suốt công tác lai tạo giống. Tất cả hạt giống trước khi được bảo quản phải trải qua công đoạn phơi, sấy rất tỉ mỉ, hút ép chân không sau đó mới đưa vào bảo quản, để đảm bảo hạt giống không bị hư hại. Chia sẻ về chặng đường khó khăn trong công tác bảo tồn các giống lúa, TS Huỳnh Kỳ, Phó trưởng Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng – Khoa Nông nghiệp cho biết Các giống lúa trong ngân hàng giống từ 5 – 7 năm sẽ mất sức nảy mầm, nếu không đem ra trẻ hóa lại hạt giống sẽ bị chết. Do đó, mỗi năm các giống lúa sẽ được trẻ hóa và thanh lọc lại để giữ lại sức nảy mầm cho hạt giống. Luân phiên mấy ngàn giống, mỗi năm chỉ có thể thực hiện vài trăm giống, làm không xuể. Công tác này mất rất nhiều thời gian, chi phí và nhân lực. Ngân hàng giống không chỉ phong phú về chủng loại mà còn giàu tâm huyết của những cán bộ, giảng viên nông nghiệp ra sức sưu tầm, góp nhặt, duy trì xây dựng nên. Hiện tại, Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng cũng đang lưu trữ bộ sưu tập giống lúa rẫy ở khu vực miền núi Tây nguyên, Tây Bắc. Ưu điểm của các giống lúa này là được trồng ở sườn đồi nên khả năng chịu hạn cao, tiết kiệm nước. Mẫu giống lúa lưu trữ tại kho bảo quản ngắn hạn, phục vụ công tác nghiên cứu xuyên suốt trong năm. Ảnh Kim Anh. Thầy Huỳnh Như Điền, Giảng viên Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng cho biết Định hướng sắp tới, Bộ môn sẽ phát triển, nghiên cứu ra các giống thích hợp với vùng đất Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long để bà con thay đổi cơ cấu mùa vụ, một vụ trồng khoai lang, một vụ trồng lúa để cắt đứt sâu bệnh trong đất. Hoặc những vùng thiếu nước có thể cơ cấu đưa giống lúa này vào sản xuất để tiết kiệm nước, chống chịu hạn. Với xu thế phát triển của thị trường, nhiều giống lúa chất lượng cao ra đời, với ngân hàng giống đa dạng này, Khoa Nông nghiệp hiện đang liên kết với các doanh nghiệp để tiếp tục nghiên cứu, phát triển các giống lúa mới. Bên cạnh đó, vừa lai tạo mới, vừa khai thác những dòng lúa triển vọng, tiến hành khảo nghiệm và chuyển giao. Đại tướng Võ Nguyên Giáp đánh giá cao việc sưu tầm giống lúa Theo GS Võ Tòng Xuân Quốc gia nào cũng có chương trình lưu giữ lại tất cả các giống lúa cổ truyền của đất nước họ. Trong khi lúc đó tại Việt Nam, giai đoạn chiến tranh đang rất khốc liệt, không có điều kiện để tập hợp, sưu tầm các giống lúa, nhất là ở miền Nam. Thầy Huỳnh Kỳ, Phó trưởng Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, một trong những thành viên trực tiếp tham gia công tác bảo tồn giống lúa của Khoa Nông nghiệp. Ảnh Kim Anh. “Lúc đó, có phái đoàn của Bộ Phát triển Nông nghiệp của Đài Loan sang miền Nam làm việc với Trung tâm nông nghiệp tại Tiền Giang nay là Viện Cây ăn quả miền Nam. Họ có nhu cầu tìm các giống lúa của miền Nam để mang về trồng và so sánh hiệu quả giống. Thế nhưng, thời điểm đó, miền Nam chỉ có khoảng 40 – 50 giống, chủ yếu là lúa mùa. Tôi thấy số lượng đó không đủ, vì vậy ý tưởng sưu tầm các mẫu giống lúa bắt đầu hình thành”, GS Võ Tòng Xuân kể. GS Võ Tòng Xuân kể tiếp Đến năm 1977, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đến tham quan Ngân hàng giống tại Trường Đại học Cần Thơ và đánh giá cao việc sưu tầm giống lúa, tôi rất phấn khởi và quyết tâm tiếp tục duy trì ngân hàng giống này. Năm 1972, tôi bắt đầu dạy môn học về cây lúa cho sinh viên Trường Cao đẳng Nông nghiệp Cần Thơ. Một trong những bài tập về cây lúa, tôi tập cho sinh viên cách sưu tầm các giống lúa cổ truyền của ĐBSCL. Mỗi sinh viên, khi về quê ăn tết mang theo sứ mệnh sưu tầm 10 giống lúa, sau đó giao lại cho Bộ môn. Đại tướng Võ Nguyên Giáp thăm ngân hàng giống lúa của Đại học Cần Thơ năm 1977. Người ngồi từ trái sang phải GS Võ Tòng Xuân, Hiệu trưởng Phạm Sơn Khai, Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Ảnh GS Võ Tòng Xuân. Các giống lúa sau khi sưu tầm sẽ được sắp xếp theo từng nhóm để không bị trùng lặp. Từ năm 1973 – 1975, đã sưu tầm được hơn giống lúa, gồm giống lúa nổi, giống lúa mùa dài ngày, trung ngày và ngắn ngày lập thành ngân hàng giống lúa ĐBSCL. Năm 1975, tôi cũng nhập thêm một số giống mới của Viện Lúa quốc tế IRRI đưa vào bộ sưu tập giống lúa cao sản, bên cạnh giống lúa mùa và hoàn chỉnh bộ sưu tập. Đồng thời, thông qua hệ thống các trường đại học trong cả nước, tôi đã nhờ hỗ trợ sưu tập thêm các giống lúa rẫy ở vùng Tây Bắc, miền Trung, Tây nguyên. Các giống lúa hiện đang được lai tạo từ nguồn giống bảo tồn, phục vụ công tác phát triển các giống lúa chất lượng cao. Ảnh Kim Anh. Để lưu trữ lại thông tin về các giống lúa, tôi cùng các giảng viên khác lập nên cuốn catalogue ghi chép lại toàn bộ thông tin về tên các giống lúa, thời gian sưu tập, địa điểm sưu tập… theo tiêu chuẩn của Viện Lúa quốc tế IRRI. Khi thành lập nên ngân hàng giống, tôi đã bố trí các cán bộ có nhiều đam mê về giống để xuyên suốt cùng nhau lưu trữ, bảo tồn các loại giống. “Sau giải phóng năm 1975, Trường Đại học Cần Thơ chưa có đầy đủ cơ sở vật chất để bảo quản ngân hàng giống. Với số lượng hạt giống khá lớn, nếu hàng năm đem giống lúa đi trồng rất cực và không bảo đảm được độ thuần của hạt giống. Được sự hỗ trợ của một số tổ chức các nhà khoa học quốc tế, ngân hàng giống được tài trợ một kho lưu trữ đông lạnh ở cấp -5 độ C để bảo quản các giống lúa. Hiện nay, với nhiều nguồn tài trợ hơn, kho lưu trữ cũng thường xuyên được đầu tư, sữa chửa, nâng cấp và cải tiến”. GS Võ Tòng Xuân Kim Anh – Văn Vũ Link nội dung
Theo Cục Trồng trọt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong thời gian vừa qua, do mưa lớn và lốc xoáy cục bộ đã ảnh hưởng đến sản xuất lúa, rau màu tại một số tỉnh vùng Bắc Trung bộ. Theo dự báo của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia, dự báo khoảng từ giữa tháng 6 có khả năng bão hoặc áp thấp nhiệt đới bắt đầu xuất hiện trên khu vực Biển Đông và phù hợp với quy luật khí hậu. Nắng nóng có khả năng gia tăng hơn từ khoảng tháng 5-7/2023 và tập trung nhiều tại khu vực Bắc bộ và Trung bộ. Hiện nay, lúa Đông Xuân tại các tỉnh Bắc Trung bộ đã trỗ, chín sữa, một số diện tích trà sớm đã bắt đầu thu hoạch. Tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc, lúa đang giai đoạn phân hóa đòng, một số diện tích lúa gieo cấy sớm đã trỗ. Để chủ động ứng phó với thời tiết bất thường, đảm bảo sản xuất thắng lợi vụ Đông Xuân và triển khai sản xuất vụ Hè Thu, Mùa và vụ Đông 2023 theo kế hoạch, Cục Trồng trọt đề nghị Sở NN&PTNT các tỉnh Bắc Trung bộ, đối với diện tích lúa, rau màu bị ảnh hưởng do mưa, lốc xoáy gây ra, huy động tối đa nhân lực để bơm tiêu úng nội đồng, khoanh vùng để tiêu thoát nước kịp thời. Đồng thời rà soát diện tích bị ảnh hưởng, báo cáo kịp thời về Bộ NN&PTNT. Đối với diện tích lúa đã đến thời kỳ thu hoạch cần bố trí tối đa nguồn nhân lực, máy móc khẩn trương thu hoạch nhanh, gọn diện tích lúa Đông Xuân đã chín với phương châm “xanh nhà hơn già đồng” để tránh thiệt hại do những đợt mưa dông bất thường gây ra. Trên các diện tích đã thu hoạch triển khai cày lồng vùi rơm rạ sớm, kết hợp xử lý chế phẩm sinh học để phân hủy nhanh rơm rạ, hạn chế ngộ độc hữu cơ với lúa vụ sau, đồng thời hạn chế cầu nối sâu bệnh cho vụ sau. Cục Trồng trọt yêu cầu các địa phương sớm xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất vụ Hè Thu và vụ Mùa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đảm bảo kế hoạch, thời vụ thu hoạch trà lúa Hè Thu chạy lụt sớm thu hoạch trước ngày 5/9, đối với vùng thấp trũng thu hoạch trước 20/8. Đối với các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc, Cục Trồng trọt đề nghị giữ nước mặt ruộng đảm bảo đủ nước cho cây lúa trong giai đoạn làm đòng, trỗ bông, vào chắc nhằm hạn chế tác động của nắng nóng. Với diện tích lúa chuẩn bị phân hóa đòng ở một số vùng núi phía Bắc chỉ đạo tiến hành bón đón đòng kịp thời; bón bổ sung Kaliclorua và cân đối NPK để lúa sinh trưởng phát triển tốt, quần thể đồng đều, trỗ tập trung. Đồng thời, các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất vụ Mùa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đảm bảo kế hoạch, thời vụ thu hoạch trà lúa Mùa sớm ở các tỉnh thu hoạch trước ngày 25/9 để tạo quỹ đất làm cây vụ Đông ưa ấm. Hạn chế việc gieo thẳng ở những vùng thấp trũng, không chủ động tưới tiêu, thường xuyên bị ngập úng. Bên cạnh đó, Cục Trồng trọt yêu cầu Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố phía Bắc tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết và sâu, bệnh hại để chủ động phòng trừ sớm như bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh bạc lá, sâu cuốn lá, rầy nâu,… trên tất cả các trà lúa, chú ý những giống nhiễm sâu bệnh, vùng ổ dịch, chân đất trũng thấp. Các tỉnh chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch, phương án gieo cấy lúa vụ Hè Thu, vụ Mùa và vụ Đông 2023, theo định hướng Mở rộng diện tích các giống lúa cực ngắn và ngắn ngày có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận; mở rộng hợp lý tỷ lệ diện tích trà Mùa sớm và cực sớm, hạn chế gieo cấy giống nhiễm và nhạy cảm với bệnh bạc lá trên chân đất thấp trũng, vùng thường xuyên bị bạc lá; chủ động rà soát những diện tích gieo cấy lúa kém hiệu quả để chuyển đổi sang các loại cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Đối với cây rau, màu, tiến hành rà soát diện tích gieo trồng của từng chủng loại, tuyên truyền tập huấn cho nông dân về sản xuất an toàn, ưu tiên phát triển những loại rau có đầu ra, có hợp đồng bao tiêu sản phẩm, tránh sản xuất quá tập trung 1 loại gây dư thừa sản phẩm, giảm giá, giảm hiệu quả sản xuất. Đi cùng với đó, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo cung cấp ổn định và đảm bảo chất lượng các vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất. Phân công lãnh đạo, cán bộ chuyên môn bám sát cơ sở, tăng cường công tác dự tính, dự báo, thông tin tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nhằm khắc phục kịp thời ảnh hưởng của thời tiết và sâu bệnh hại đến cây trồng./.
Vụ lúa đông xuân lập kỳ tích giữa hạn mặn, nông dân lãi 30-40%Trong bối cảnh hạn hán, xâm nhập mặn thậm chí còn khốc liệt hơn năm 2015 - 2016, nhưng vụ đông xuân 2019 - 2020 vẫn đạt được nhiều kỷ lục Năng suất, sản lượng tăng dù diện tích xuống giống giảm, lúa được giá, giúp nông dân có lợi nhuận...Sự thật không ngờ về cái tên X1X1 là tên giống lúa ngắn ngày đầu tiên ra đời tại miền Bắc trong thời kỳ chiến đó, những nhà khoa học của ta cần gửi giống lúa đi Viện lúa quốc tế, mà không có tên gì, bè...
Nội dung Text Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa ngắn ngày XT7 K T QU NGHIÊN C U CH N T O GI NG LÚA NG N NGÀY XT27 T Minh Sơn1, Lê Qu c Thanh1, L i ình Hoè1, guy n Th Toan1, Tr n văn T 1, guy n Th Tuy t1 SUMMARY Short growth duration rice variety XT27 Aromatic Rice variety XT27 or SH2 red river-2 rice variety have been breed-selected from separating HT1 aromatic rice population since 2005 Spring season. XT27 have been maked many experiments in different ecological areas in late spring seasons and rainy season. XT27 rice variety have hight yield capacities and qualities more than KD18 rice check variety. Up to now thousands ha of XT27 rice variety have been developed in the orth and the Central of Vietnam. Keywords Rice, XT27 variety, FCRI. I. §ÆT VÊN §Ò II. VËT LIÖU V PH¦¥N G PH¸P N GHI£N Ch n t o gi ng lúa có th i gian sinh CøU trư ng ng n, ch t lư ng cao, năng su t 1. V t li u nghiên c u tương t gi ng Khang dân KD và Q5 thích ng r ng là m c tiêu ch n t o gi ng V t li u nghiên c u là qu n th lúa lúa ng n 1 ngày cho Trung tâm N ghiên c u và Phát tri n Lúa thu n - Vi n Cây lương th c và Cây th c phNm. ng b ng thơm HT1 ngu n g c Trung Qu c ang sông H ng. Trong g n 5 năm qua tài phân ly v màu s c v h t v tr u nâu, v ch n t o gi ng lúa cho ng b ng sông tr u tr ng trên ng ru ng. H ng ã bư c u t ư c k t qu ó. Gi ng có ch t lư ng cao và năng su t khá 2. Phương pháp nghiên c u hơn KD, Q5 áng k là gi ng X26, SH14, S d ng phương pháp ch n gi ng theo HT6, XT27 SH2 và m t s gi ng ng n ngày khác ch u khó khăn t t hơn KD, Q5 ph h , ch n các dòng h t v tr u tr ng ph c v cho vùng khô h n, nư c tư i theo hư ng ch n ph h pedegree k t h p không n nh. Trong bài vi t này chúng v i ánh giá ch n qu n th trong nhà lư i tôi t p trung vào k t qu ch n t o gi ng mass selection ch n ra dòng thu n v lúa ng n ngày phNm ch t t t XT27 hay tên d ng h t và màu s c h t v tr u tr ng. khác SH2 Sông H ng s 2. S d ng phương pháp thí nghi m so sánh trên ng ru ng c a Vi n N ghiên c u Lúa Qu c t IRRI xác nh gi ng t t nh . V h t màu tr ng vàng. M h t hơi và ánh giá kh năng ch ng ch u sâu b nh cong. và các i u ki n b t thu n c a gi ng. X lý Th i gian sinh trư ng XT27 V xuân s li u thí nghi m theo phương pháp th ng mu n 133-135 ngày; Mùa s m 105-107 kê sinh h c. ngày, dài hơn KD18 2-3 ngày nhưng ng n III. kÕT QU¶ V TH¶O LUËN hơn HT1 1-2 ngày. Cao cây 95-100cm. S h t trung bình trên bông 122 h t. Kh i 1. gu n g c gi ng và quá trình ch n t o lư ng 1000 h t 22,5g. S bông/m2 267 N gu n g c gi ng XT27 ư c ch n t o nhi u hơn KD18 và HT1. N ăng su t th c ra t qu n th phân ly, gi ng lúa thơm HT1 thu 50-60 t /ha. N ăng su t lý thuy t 73,3- ng n ngày ngu n g c Trung Qu c t v 85 t /ha. Ch ng b nh b c lá vi khuNn, xuân 2005. ch ng o ôn, ch ng b nh khô v n và r y Ch n l c dòng phân ly trên ng ru ng nâu m c trung bình khá 3 i m, tương theo phương pháp ch n ng u nhiên. T t như Khang dân 18 và HT1. B nh b c lá qu n th HT1 ang phân ly v màu s c h t vi khuNn XT27 th hi n ch ng khá hơn trên ng ru ng ch n ra ư c qu n th KD18 và HT1. N ăng su t cao hơn KD18 khóm 54 HT1 tr ng 3 có thu n t t nh t và HT1 bình quân t 5-7%. màu h t tr ng hoàn toàn. Dòng 54 HT1 tr ng 3 ư c làm gi ng và kh o nghi m t i 3. K t qu kh o nghi m và s n xu t th B môn N ghiên c u và Ch n t o Gi ng XT27 các vùng sinh thái khác nhau lúa thu n, Trung tâm Chuy n giao Công Gi ng lúa XT27 ư c kh o nghi m và ngh và Khuy n nông vào v xuân 2007. s n xu t th các vùng sinh thái khác Dòng 54 HT1 tr ng 3 ư c t tên là nhau ng b ng sông H ng Hà N i, XT27 X Là gi ng ch ng b c lá khá; T Là Vĩnh Phúc, ng b ng B c Trung B gi ng ư c ch n l c t gi ng lúa thơm Hà Tĩnh, N am Trung B Bình nh t HT1; 27 là s th t . năm 2007, 2008, 2009, 2010 và kh o Quá trình kh o nghi m trong s n xu t nghi m các vùng sinh thái khác do Trung XT27 còn mang tên SH2 Sông H ng 2. tâm Kh o ki m nghi m gi ng, s n phNm ây là gi ng lúa ư c t o ra theo m c tiêu cây tr ng và phân bón Qu c gia ti n hành c a tài "Ch n t o gi ng lúa ng n ngày hai v xuân, mùa. XT27 s n xu t th trên thâm canh cho ng b ng sông H ng thay di n r ng các t nh B c B và Trung B th gi ng lúa Khang dân 18 và Q5". các năm g n ây V mùa 2008, 2009 và 2010. ã t ch c các h i ngh tham quan 2. c tính, c i m nông sinh h c c a u b v gi ng XT27 cho các a gi ng XT27 phương vùng B c B như Thái Thu , XT27 Thu c lo i hình th p cây, nhi u Thái Bình mùa 2008, Th ch Th t, Hà bông, bông nh dài, h t x p xít, h t dài N i xuân 2009, Tiên Du, B c N inh xuân 2010; B c Trung B t i Hà Tĩnh t i khu v c Hà N i v xuân 2007 X07, v xuân 2009 và N am Trung B i di n mùa 2007 M07 và v xuân 2008 X08, t i Bình nh xuân 2010. v mùa 2008 M08 cho th y, qua các mùa v XT27 ng b ng sông H ng năng su t K t qu kh o nghi m XT27 qua các u cao hơn KD18 t 10 n 18%. K t qu năm 2007, 2008 th hi n b ng 1. Trung tâm Chuy n giao Công ngh và Khuy n nông Vi n Cây lương th c và Cây th c phNm ã kh o nghi m gi ng lúa XT27 B ng 1. K t qu kh o sát v năng su t, y u t c u thành năng su t và kh năng ch ng c a XT27 v xuân, mùa năm 2007, 2008 t i Văn i n, Hà i Kh i Năng Cao V s n TGST H t Bông lư ng su t % so đ i Ch ng Tên gi ng cây 2 xu t ngày ch c/bông /m 1000 h t th c thu ch ng đ cm gr t /ha KD18 X07 130 90 119 252 19,8 51,3 100 5 XT27 X07 133 99 122 267 23 62,6 118 3 KD18 M07 105 106 120 260 19,2 51,8 100 5 XT27 M07 107 106 118 277 22,5 56,0 110 3 KD18 X08 145 95 120 264 19 55,2 100 5 XT27 X08 146 99 122 260 22 64,6 117 3 KD18 M08 104 106 260 118 19,2 50,2 100 5 XT27 M08 106 108 252 116 22,5 57,5 114 3 V mùa 2008, Trung tâm Chuy n giao lương th c và Cây th c phNm ã ưa s n Công ngh và Khuy n nông, Vi n Cây xu t th 45 ha các a phương b ng 2. B ng 2. Di n tích và năng su t c a gi ng XT27 các a phương v mùa 2008 STT Đ a đi m th nghi m Di n tích ha Năng su t t /ha 1 Vĩnh Quỳnh-Thanh Trì-Hà N i 2 58 2 Huy n Yên Dũng-B c Giang 4 60 3 Vĩnh B o-H i Phòng 10 59 4 HTX Ch t Bình- Ninh Bình 10 62 5 Yên H - Đ c Th -Hà Tĩnh 1 58 6 Huy n Qu ng Bình-Hà Giang 2 59 7 TT Th c nghi m-Đ i h c Nông nghi p Hà N i 1 61 8 Thu Phương-Chương M - Hà Tây 1,5 59 9 Xuân Phú- Nam Đ nh 1 65 10 Lý Nhân-Hà Nam 4 60 11 Thái Thu -Thái Bình 7 12 Tiên Du-B c Ninh 1,5 60 Năng su t trung bình các đi m 45 60,2 K t qu s n xu t th gi ng lúa XT27 T i 12 i m trên di n tích 45 ha v mùa t i Vĩnh Phúc năm 2009 2008, XT27 cho năng su t bình quân 60,2 K t qu s n xu t th XT27 t i trà xuân t /ha. mu n 2009 và v mùa 2009 t i Vĩnh Phúc th hi n t i b ng 3 và b ng 4. B¶ng 3. Y u t cÊu th nh năng su t v năng su t th c thu c a lúa XT27 các i m th c nghi m v xuân mu n 2009-T i Vĩnh Phúc Đ a phương Xã Minh Quang huy n Tam Đ o Xã H p Châu huy n Tam Đ o Gi ng lúa XT27 KD18 Đ/C XT27 KD18 Đ/C Di n tích ha 8 ha 8 ha 2 ha 2 ha S bông/khóm 6-8 6-8 6-8 6-8 S h t/bông 110-130 110-125 115-130 110-125 T l h t ch c % 86,4 76,4 85,0 85,5 Kh i lư ng 1000 h t g 21,0 20,0 21,0 20,0 Năng su t lý thuy t t /ha 69,4 57,1 68,2 63,8 Năng su t th c thu t /ha 56,0 45,9 63,9 48,4 B ng 4. Các y u t c u thành năng su t và năng su t th c thu c a gi ng lúa XT27 các i m t i Vĩnh Phúc v mùa s m 2009 Đ a phương Xã B Lý huy n Tam Đ o Xã Yên Dương huy n Tam Đ o Gi ng lúa XT27 KD18Đ/C XT27 KD18Đ/C Di n tích kh o nghi m 20ha 5 ha 5 5 ha 5 S bông/khóm 5-7 5-6 5-7 5-6 S h t/bông 115-130 110-120 110-150 100-120 T l h t ch c % 75,4 70,4 78,0 70,5 Kh i lư ng 1000 h t g 21,0 20,0 21,0 20,0 Năng su t lý thuy t t /ha 56,2 52,7 58,4 53,8 Năng su t th c thu t /ha 45,3 39,4 40,6 33,1 % NS XT27 so v i KD18 % 114,9 100 122,6 100 Qua s n xu t th 40ha năm 2009 t i 5 Kh o ki m nghi m gi ng, s n ph m cây HTX c a Vĩnh Phúc b ng 3, 4 cho th y tr ng và phân bón Qu c gia XT27 th hi n thích h p v i vi c ưa vào Năng su t th c thu c a các gi ng tham gia kh o nghi m v xuân mu n 2009 c a s n xu t r ng Vĩnh Phúc. V i các k t Trung tâm Kh o ki m nghi m gi ng, s n qu nghiên c u trên, S Khoa h c và phNm cây tr ng và phân bón Qu c gia 12 Công ngh t nh Vĩnh Phúc ã cho s n t nh cho th y Trong v xuân mu n 2009, XT27 t năng su t trung bình 56,18 t /ha xu t m r ng trên 100ha t i Vĩnh Phúc cao hơn KD18 giá tr tuy t i 1,97 t /ha năm 2010. KD18 54,21t /ha b ng 5. K t qu kh o nghi m XT27 v xuân mu n, mùa s m 2009 c a Trung tâm B ng 5. K t qu kh o nghi m v xuân mu n v năng su t c a XT27 12 t nh Hưng H i H i Thái Thanh Ngh Hòa Hà B c Vĩnh Phú Tuyên Bình Gi ng Yên Dương Phòng Bình Hóa An Bình Tĩnh Giang Phúc Th Quang quân KD18 54,2 46,7 52,3 66,5 62,3 57,0 62,0 42,4 42,4 62,3 57,6 44,7 54,2 XT27 53,6 57,3 57,5 63,9 59,0 65,0 34,9 49,7 64,3 59,3 53,2 56,1 CV% 6,7 4,6 5,3 4,6 5,2 6,3 6,9 5,8 5,5 4,7 4,4 6,7 LSD0,05 5,3 3,8 5,3 4,7 3,2 6,1 6,9 5,3 4,1 4,68 4,3 5,5 Năng su t th c thu trung bình c a 2009 XT27 cho năng su t trung bình XT27 kh o nghi m 12 t nh c a Trung tâm 52,89t /ha trong khi ó KD18 t 51,6t /ha. Kh o ki m nghi m gi ng, s n phNm cây XT27 năng su t cao hơn KD18 giá tr tuy t tr ng và phân bón Qu c gia v mùa s m i 1,2 t /ha b ng 6. B ng 6. K t qu kh o nghi m v mùa s m v năng su t c a XT27 12 t nh Tên Hưng H i H i Thái Thanh Ngh Hòa Hà B c Vĩnh Phú Tuyên Bình gi ng Yên Dương Phòng Bình Hóa An Bình Tĩnh Giang Phúc Th Quang quân KD18 53,3 53,0 51,3 55,5 59,2 43,0 47,2 40,2 52,0 54,0 55,6 54,8 51,6 XT27 64,1 54,8 46,1 53,3 54,0 50,0 49,8 49,7 57,0 43,0 59,6 52,8 CV% 5,80 5,10 5,30 5,10 4,90 8,70 5,60 6,50 6,10 4,50 5,60 7,40 LSD0,05 5,75 4,79 4,26 4,89 4,66 6,61 4,71 4,07 5,05 3,88 4,38 6,47 Qua 2 v xuân mu n, mùa s m 2009 có Kh o sát v ch t lư ng XT27 nh n xét XT27 có thu n cao 1 i m, K t qu phân tích ch t lư ng gi ng lúa ch ng ch u sâu b nh tương t như KD18. XT27 ư c th hi n t i b ng 7. XT27 có ch t lư ng t t hơn h n KD18, cơm d o, ngon, cơm qua êm v n d o. B ng 7. K t qu phân tích ch t lư ng c a gi ng XT27 Phòng Phân tích-Trung tâm ghiên c u và Phát tri n Lúa lai, v xuân mu n 2009 Chi u dài Phân Tên Đ m %g o %g o %g o Đ b c T l Phân lo i h tg o lo i kích Amylosa gi ng h t l t xát nguyên b ng D/R d ng h t mm thư c KD18 14,5 79,7 68,1 85,2 0 5,65 TB 2,57 TB 21,5 XT27 14,7 80,8 65,7 68,5 0 6,71 D 2,89 TB 14,7 Như v y, XT27 có t l g o l t cao hơn XT27 ch ng ch u o ôn, b c lá vi khuNn KD18. Hàm lư ng amylose th p hơn KD18 m c khá n trung bình, ch ng ch u nên cơm d o, dai hơn KD18. b nh sinh lý uôi lươn khá, tương t Vùng c s t nhôm t i Hà Tĩnh XT27 như KD18. XT27 có kh năng ch ng v n th hi n năng su t ưu vi t hơn gi ng 3 i m hơn KD 5 i m. i ch ng a phương Năng su t th c thu N goài ra XT27 còn ư c m r ng s n bình quân XT27 54,6-65,5 t /ha t xu t vùng chua m n. B ng 8 ghi l i k t 109,3-112,9% so v i i ch ng KD18, qu m r ng s n xu t XT27 t i vùng chua vư t gi ng i ch ng KD18 9,3- 12,9%. m n ven bi n Phư c Thu n, Bình nh. B ng 8. ăng su t và y u t c u thành năng su t c a XT27 vùng nhi m m n Phư c Thu n, Bình nh trong v thu 2007, ông xuân 2007-2008 và v thu 2008 V Ch tiêu Bông h u H t T l Kh i lư ng NSLT NSTT 2 tr ng Tên gi ng hi u/m ch c/bông lép % 1000 h t g t /ha t /ha Thu 07 ĐV108 363 103 23,0 86,0 Thu 07 XT27 338 112 23,5 88,9 ĐX ĐV108 327 115 89,5 ĐX X27 335 127 16,2 22,0 93,6 70,8* Thu 08 ĐV108 308 112 23,5 81,0 57,5 Thu 08 XT27 340 115 14,7 23,0 89,9 T¹p chÝ khoa häc vµ cng nghÖ nng nghiÖp ViÖt Nam Qua 3 v kh o nghi m liên ti p v thu 2007, ông xuân 2007-2008, v thu 2008 t i vùng nhi m m n Phư c Thu n, huy n Tuy Phư c, Bình nh, XT27 u th hi n y u t c u thành năng su t và năng xu t th c thu cao hơn gi ng /C V108. Năng su t t 67,3 t /ha v thu 2007, 70,8 t /ha X 2007-2008 và 67,0 t /ha v thu 2008. Trong khi ó gi ng /C V108 ch 60,7 t /ha v thu 2007, 64,2 t /ha ông xuân 2007-2008 và 57,5 t /ha v thu 2008. T nh Bình nh ã chính th c ưa XT27 vào cơ c u s n xu t t v hè thu 2010. IV. KÕT LUËN V §Ò NGHÞ 1. K t lu n XT27 là gi ng lúa ng n ngày thích h p v i cơ c u hai lúa m t màu. Năng su t tương t ho c cao hơn KD18. Ch ng ch u sâu b nh và các i u ki n b t thu n ch ng khá hơn KD18. Ch t lương cơm hơn h n KD18, cơm m m, d o, ngon, có mùi thơm nh . XT27 là gi ng thích ng r ng tương t KD18 T các t nh mi n Trung n các t nh mi n B c. V k thu t canh tác ã ư c B môn Canh tác Vi n Cây lương th c và Cây th c phNm kh o nghi m v mùa 2009 và v xuân mu n 2010 Canh tác tương t KD18. 2. ngh Kính ngh H i ng khoa h c Vi n Cây lương th c và Cây th c phNm, H i ng khoa h c B N N & PTN T công nh n XT27 là gi ng s n xu t r ng. TÀI LI U THAM KH O 1. L i ình Hoè. K t qu nghiên c u, th nghi m gi ng lúa SH2 XT27 năm 2007, 2008 và 2009 t i Nam Trung B . 2. T Minh Sơn & CS. K t qu nghiên c u t o gi ng XT27. 3. T Minh Sơn và CS. Báo cáo k t q a nghiên c u và chuy n giao XT27 t i Hà Tĩnh v xuân mu n 2009. 4. T Minh Sơn và guy n Th G m. Báo cáo k t qu nghiên c u và chuy n giao XT27 t i Vĩnh Phúc năm 2009. 5. guy n Th Toan. Báo cáo k t qu nghiên c u XT27 c a Trung tâm Chuy n giao Công ngh và Khuy n nông năm 2007, 2008, 2009. QUY TRÌ H K THU T CA H TÁC GI G LÚA XT27 1. Chân t 2 lúa 1 màu ông. Chân vàn ho c vàn cao. 2. Th i v gieo c y - Trà xuân mu n Gieo m dày xúc, m sân xung quanh 15/1. C y xung quanh l p xuân 5/2 C y khi m 3-4 lá ho c tu i m 12-15 ngày. 7 T¹p chÝ khoa häc vµ cng nghÖ nng nghiÖp ViÖt Nam - V hè thu Gieo m dày xúc 10-20 tháng 5 c y cu i tháng 5 u tháng 6 tu i m 15-17 ngày. - V mùa s m mi n B c Gieo cu i tháng 5 u tháng 6, m sân ho c m dày xúc tu i m 12-15 ngày. 3. M t c y C y 40-50 khóm/m2. M i khóm 2-3 d nh cơ b n. 4. Phân bón áp d ng như các gi ng lúa ng n ngày KD18, HT1, Q5... khác. Lư ng phân có th bón 10 t n phân chu ng, 90N, 60P2O5, 60K2O. Nguyên t c bón phân là bón n ng u nh cu i. Tuỳ theo lo i t có th chia ra 2-3 l n bón, nhìn cây bón. Bón lót toàn b phân chu ng và phân lân. Bón thúc sau c y lúa bén r 1/3 phân m, 1/3 phân kali. Bón thúc 2/3 phân m và 1/3 phân kali. S phân kali còn l i bón thúc òng. 5. M c nư c trong ru ng luôn gi m c nư c nông thư ng xuyên ho c tháo rút xen k theo yêu c u sinh lý c a cây lúa. 6. Chăm sóc làm c và phòng tr sâu b nh. M i ch chăm sóc, làm c bón phân, tư i nư c như các gi ng lúa ng n ngày khác. Chú ý Thăm ng phát hi n sâu b nh s m, phòng tr k p th i. gư i ph n bi n PGS. TS. Nguy n Văn Tu t 8
Gene HD9 rút ngắn thời gian sinh trưởng ở cây lúa trong điều kiện địa lý, thổ nhưỡng và khí hậu đặc thù của Việt Nam mới đây đã được lập bản đồ và các vật liệu mang gene này hoàn toàn có thể ứng dụng để rút ngắn thời gian sinh trưởng của bộ giống lúa của nước ta. Ngày 23/5/2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” với mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa gạo, làm cơ sở đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, tạo thêm việc làm, và tăng thu nhập cho người nông dân. Một yêu cầu quan trọng của đề án là phải hình thành được các giống lúa có thời gian sinh trưởng TGST ngắn hơn với năng suất và chất lượng tương dụng các giống có TGST ngắn trước hết sẽ tăng hiệu quả sử dụng diện tích đất nông nghiệp. Thời gian cho một vụ ngắn lại đồng nghĩa với giảm công chăm sóc, chi phí phân bón, giảm nguy cơ bị sâu bệnh hại, trong khi thời gian nghỉ của đất tăng, tạo thuận lợi cho luân canh tăng vụ. Ngoài ra, giống lúa có TGST ngắn còn giúp xây dựng cơ cấu mùa vụ linh hoạt, tránh được rét hại cho mạ trong vụ Xuân ở miền Bắc, hay tránh được hạn và mặn đang xảy ra thường xuyên ở miền Trung Tây Nguyên và Nam gian sinh trưởng giảm 9-14 ngày, năng suất không đổiVậy làm sao để lai chọn được các giống lúa có TGST ngắn một cách bền vững và hiệu quả nhất? Câu trả lời nằm ở việc Cần tìm ra và tích hợp vào các giống hiện hành các gene tăng tốc độ sinh trưởng cây lúa. Theo một tổng kết về lịch sử phát triển cây lúa Việt Nam trong 80 năm qua, TGST của các giống lúa đã liên tục được cải tiến rút ngắn, từ 240-245 ngày trong giai đoạn 1945-1957 đến hiện nay còn 125-135 ngày trong vụ Xuân và 90-110 ngày trong vụ một cách dễ hiểu, cây lúa là loài ra hoa phụ thuộc vào quang chu kỳ, thời gian chiếu sáng trong ngày càng ngắn thì cây lúa ra hoa càng sớm. Cho đến nay, các gene tham gia điều khiển ra hoa ở cây lúa được xác định trên thế giới đều phụ thuộc vào quang chu kỳ. Trong khi ở Việt Nam, các giống lúa hiện nay đã không còn mẫn cảm với quang chu kỳ nữa sau quá trình chọn lọc và phát triển. Vì vậy, muốn sử dụng gene điều khiển TGST trong cải tiến các giống lúa thì cần phải tiến hành các nghiên cứu từ đầu trên các giống lúa và trong điều kiện sinh thái đặc trưng của nước lúa cực ngắn ngày mới DCG72 SRYT3 được mùa tại Nghệ An, tháng 8/2017. Ảnh do tác giả bài viết cung cấpLà một trong những nhóm tiên phong trong lĩnh vực này, nhóm nghiên cứu tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thành công trong việc xác định và lập bản đồ gene HD9 rút ngắn TGST ở cây lúa trong điều kiện địa lý, thổ nhưỡng và khí hậu đặc thù của Việt thể, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu lập bản đồ với mục tiêu là xác định QTL/ gene điều khiển thời gian trỗ sớm ở các giống lúa indica ở điều kiện khí hậu miền Bắc Việt Nam. Quần thể BC2F2 gồm 93 cây từ phép lai giữa giống Khang Dân 18 KD18 và TSC3 được đánh giá phân ly về thời gian trỗ trong vụ Mùa 2014. Kết quả, chúng tôi đã chỉ ra gene HD9 di truyền theo quy luật Mendel và là gene trội, có chức năng rút ngắn kết quả thu được, chúng tôi thử sử dụng gene HD9 trong lai cải tiến rút ngắn TGST của giống lúa KD18. Từ năm 2012 đến 2015, nhóm nghiên cứu đã tiến hành lai tạo và cải tiến giống KD18 bằng phương pháp MABC Marker-Assisted Back-Crossing. Kết quả đã chọn tạo thành công được 4 dòng lúa cải tiến mới mang gene HD9. TGST được rút ngắn 9-14 ngày so với giống KD18 ban đầu, đồng thời, vẫn duy trì các đặc điểm cũng như năng suấtcủa giống nghi với các loại thổ nhưỡng và khí hậu khác nhauXa hơn, chúng tôi mang áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học thu được vào nhiều vùng có các đặc điểm thổ nhưỡng và khí hậu khác nhau. Thực tế cho thấy giống lúa cải tiến mang gene HD9 không mẫn cảm với quang chu kỳ và thích nghi tốt với các điều kiện sinh thái khác nhau trên cả nghiệm được tiến hành trong vụ Mùa 2015 tại 3 địa điểm đặc trưng cho vùng sinh thái, là vùng núi phía Bắc tại Lào Cai vĩ Bắc, đồng bằng sông Hồng tại Hà Nội vĩ Bắc và đồng bằng sông Cửu Long tại Sóc Trăng vĩ Bắc.Kết quả, sau khi đánh giá các đặc điểm sinh trưởng và năng suất của 4 dòng cải tiến, chúng tôi nhận thấy chúng đều tương đương với giống gốc KD18, trong khi TGST được rút ngắn 12-14 ngày. Chúng tôi đã áp dụng kết quả này vào vụ mùa thực tế tại Nghệ An xem ảnh.Điều lý thú là, sự ổn định về TGST cũng như chức năng của gene HD9 được chứng tỏ bằng sự thích nghi rất tốt của dòng cải tiến mới với các điều kiện sinh thái khác nhau của Việt Nam. Đây là kết quả công bố đầu tiên về dòng/giống ngắn ngày có phổ thích ứng rộng có thể canh tác ở cả 2 miền Bắc và Nam, có ý nghĩa quan trọng đối với giống lúa đảm bảo an ninh lương thực cho nước ta trong bối cảnh biến đổi khí hậu phức ra, các vật liệu mang gene HD9 và phương pháp chọn tạo giống mới cần thời gian ngắn hơn các phương pháp cũ nhờ sử dụng công cụ chỉ thị DNA genome-wide selection hoàn toàn có thể ứng dụng để rút ngắn TGST của bộ giống lúa hiện nay của Việt liệu tham khảoNguyễn Quốc Trung, Phạm Văn Cường 2015. Xác định gene quy định thời gian trỗ sớm ở cây lúa bằng phương pháp phân tích các điểm tính trạng số lượng QTL. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 21 Van Cuong, Nguyen Van Hoan 2014. Progress of Rice genotype improvement and production in Vietnam. Japanese Journal Of Crop Science, Vol. 83 Extra issue 1Pham Van Cuong, Nguyen Thanh Tung, Nguyen Quoc Trung, Nguyen Van Hoan 2015 Breeding new variety by improving Khangdan18 cultivar with shorter growth duration and medium amylose content. Journal of Agriculture and rural development, Special edition on crop and animal science, 37 - 43Masahiro Yano, Shoko Kojima, Yuji Takahashi, Hongxuan Lin, Takuji Sasaki 2001. Genetic Control of Flowering Time in Rice, a Short-Day Plant. Plant Physiology, December, Vol. 127, pp. 1425–1429
giong lua ngan ngay