1. Định nghĩa, phân loại - Vết thương nhiễm trùng là những vết thương có sự xâm nhập của vi khuẩn với số lượng nhất định đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm trùng như sưng nóng, đỏ đau, có dịch rỉ viêm, mủ hoặc tổ chức hoại tử.
PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG. Vết thương là sự cắt đứt hay dập rách da, tổ chức dưới da và các tổ chức khác của cơ thể. Có nhiều cách phân loại vết thương, có thể phân loại theo tình trạng nguyên vẹn trên da, theo mức độ nhiễm trùng hay theo thời gian. 1. Theo tình trạng
Các loại hình khách sạn hiện nay thường nhắm đến khách hàng đặc thù như: - Khách sạn thương mại là nơi phục vụ các khách hàng là doanh nhân, các đoàn khách du lịch và tập trung tại các trung tâm thành phố lớn và có thời gian lưu trú ngắn. - Khách sạn sân bay (airport hotel
Phân loại vết thương. Có nhiều cách phân loại vết thương: Theo cơ chế vết thương; Vết thương do rạch: do dụng cụ sắc, bén, nhọn, có tổn thương giải phẫu như đứt cơ, mạch máu… nhưng nguy cơ chính là nhiễm trùng.
Contents. 1 Phân loại vết thương. 1.1 Vết thương sạch; 1.2 Vết thương bị nhiễm khuẩn; 2 Hướng dẫn cách thay băng vết thương. 2.1 Trước khi thay băng; 2.2 Thực hành thay băng vết thương. 2.2.1 Đối với vết thương sạch; 2.2.2 Đối với vết thương nhiễm khuẩn. 2.2.2.1 Với vết thương khâu; 2.2.2.2 Với vết thương không
Đối với vết thương có nhiều chất nhờn, nên dùng dung dịch rửa vết thương nào? A. Natri Clorid 0,9% B. Oxy già C. Cồn 70 độ D. Thuốc tím 1/1.000 - 1/10.000
Phân loại của Allen: Vết thương phần mềm búp ngón tay được chia làm 4 vùng. Nếu kẻ đường thẳng song song thẳng góc với trục của búp ngón tay ta sẽ có các vùng - Vùng 1: Đứt rời đầu ngón tay nhưng khơng là tổn thương xương búp ngón tay
câu 1 : tìm các thán từ và phân loại chung a) Ấy! sự đời lại thường như vậy đấy b) Vâng! Ông giáo dạy phải c) Này! Bả HOC24. Lớp học. Lớp học. Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1
Vay Tiền Trả Góp 24 Tháng. Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 23/08/2019, 2119 PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM I Phân loại vết thương phần mềm theo thời gian Friedrich Vết thương phần mềm đến sớm Trước 6-8h sau tai nạn Có diện vi khuẩn, thể trạng bệnh nhân tốt, vết thương nhỏ, cấp cứu kịp thời -> khả nhiễm khuẩn thấp Vết thương phần mềm đến muộn Sau tai nạn 6-12h Vi khuẩn phát triển từ tổ chức chết, hoại tử bắt đầu xâm lấn, công tổ chức sống -> dấu hiệu nhiễm trùng, tùy theo thể trạng, mức độ tổn thương Vết thương phần mềm nhiễm khuẩn Sau 24h Vết thương rộng, dập nát phần mềm nhiều -> nhiễm trùng máu II Phân loại vết thương phần mềm theo đặc điểm tổn thương Vết da nhỏ, nơng Thương tổn nằm thượng bì, lớp tế bào đáy Vết thương tự lành Xử trí o Rửa phần chi với xà phòng nước ấm o Băng vô khuẩn bảo vệ vết thương Vết thương rách da đơn thuần, cân – không bị tổn thương Đến sớm trước 6h cắt lọc -> đính da thưa Đến muộn cắt lọc, để hở Khâu da Vết thương sâu, vào qua cân đến lớp cơ nhóm Thương tổn nhẹ o Do vật sắc nhọn dao, kiếm chém,… o Thương tổn theo đường vật nhọn, không lan rộng Thương tổn phần mềm nặng o Do tai nạn giao thông, đạn bắn… o Tổn thương phức tạp Dập nát nặng Kèm theo tổn thương mạch máu, thần kinh, o Tỷ lệ cắt cụt cao lóc da Tồn cấu trúc lớp da bị bong khỏi lớp cân, diện rộng ½ chu vi chi, chí lột hết da đầu, lột da chi kiểu “lột bít tất” Phần da lóc khơng có mạch ni -> hoại tử Xử trí xử trí vá da mỏng o Lạng hết tổ chức trung hạ bì o Rạch qn cờ vạt da lóc o Ni da nhờ thẩm thấu IV Các vết thương phần mềm khâu kín Hầu hết vết thương phần mềm sau cắt lọc, nên để da hở nơi khâu da kín đầu o Vết thương đầu mặt o Vết thương bàn tay Các vết thương bị cắn người, súc vật, máy nông nghiệp, luôn để hở kể đầu mặt, bàn tay ... Các vết thương bị cắn người, súc vật, máy nông nghiệp, luôn để hở kể đầu mặt, bàn tay - Xem thêm -Xem thêm PHÂN LOẠI vết THƯƠNG PHẦN mềm, Từ khóa liên quan phân loại vết thương mạch máu phân loại vết thương phân loại vết thương tt vết thương phền mềm các loại vết thương điều trị thực thụ đối với loại vết thương đến sớm đối với vết thương đến muộn đã có nhiễm trùng xử trí các loại vết thương xử trí các loại vết thương tt chấn thương và vết thương mô mềm chăm sóc vết thương phần mềm sơ cứu vết thương phần mềm cách sơ cứu vết thương phần mềm cho trẻ cách sơ cứu vết thương phần mềm phân loại tổn thương phần mềm theo tscherne cách chăm sóc vết thương phần mềm hệ việt nam nhật bản và sức hấp dẫn của tiếng nhật tại việt nam tiến hành xây dựng chương trình đào tạo dành cho đối tượng không chuyên ngữ tại việt nam điều tra đối với đối tượng giảng viên và đối tượng quản lí nội dung cụ thể cho từng kĩ năng ở từng cấp độ xác định mức độ đáp ứng về văn hoá và chuyên môn trong ct mở máy động cơ lồng sóc động cơ điện không đồng bộ một pha phần 3 giới thiệu nguyên liệu từ bảng 3 1 ta thấy ngoài hai thành phần chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao nhất là tinh bột và cacbonhydrat trong hạt gạo tẻ còn chứa đường cellulose hemicellulose chỉ tiêu chất lượng theo chất lượng phẩm chất sản phẩm khô từ gạo của bộ y tế năm 2008
PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG Vết thương là sự cắt đứt hay dập rách da, tổ chức dưới da và các tổ chức khác của cơ thể. Có nhiều cách phân loại vết thương, có thể phân loại theo tình trạng nguyên vẹn trên da, theo mức độ nhiễm trùng hay theo thời gian. 1. Theo tình trạng nguyên vẹn của da – Vết thương hở là những vết thương mà mất sự nguyên vẹn của da như vết mổ, vết rạch, rách gây ra bởi các vật sắc nhọn, bỏng do nhiều nguyên nhân khác nhau,… – Vết thương kín là những vết thương không làm mất sự nguyên vẹn của da như các nốt xuất huyết, bầm máu,…Thông thường, các vết thương này có thể tự khỏi mà không cần có biện pháp điều trị. 2. Theo mức độ nhiễm trùng vết thương – Vết thương sạch là những vết thương không có sự hiện diện của vi khuẩn hoặc có nhưng với số lượng ít không đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm trùng. – Vết thương nhiễm trùng là những vết thương có sự xâm nhập của vi khuẩn với số lượng nhất định đủ để gây ra những triệu chứng nhiễm trùng như sưng nóng, đỏ đau, có dịch rỉ viêm, mủ hoặc tổ chức hoại tử. 3. Theo thời gian – Vết thương cấp tính là những vết thương có khả năng liền sau 4-14 ngày nếu được chăm sóc tốt. Các vết thương do chấn thương, phẫu thuật là những vết thương cấp tính. – Vết thương mãn tính là những vết thương lâu liền như loét tiểu đường, loét tĩnh mạch, loét động mạch,…thời gian liền thương có thể từ một, vài tháng đến hàng năm. Nguyên nhân của việc chậm liền vết thương do tiểu đường, tuần hoàn kém, dinh dưỡng không đảm bảo, sức đề kháng giảm. Bên cạnh đó, vết thương mãn tính thường đi kèm với các triệu chứng nhiễm trùng nên việc điều trị, chăm sóc phức tạp và tỷ mỉ. Login
Các loại vết thương nhỏ/ hở không chảy máu nhiều thường sẽ không gây nguy hiểm đến tính mạng. Tuy vậy, nếu như một số vết thương sâu xảy ra tại những vị trí hay cơ quan nguy hiểm sẽ có nguy cơ bị nhiễm trùng, bị sốc hay thậm chí tử vong. Chính vì thế mà việc phân biệt các loại vết thương và sơ cứu kịp thời rất quan trọng và cấp thiết. Các loại vết thương thường gặp nhất đó là vết thương hở và kín. Các loại vết thương thường gặp phải đó là vết thương kín và vết thương hở. Sơ cứu vết thương ban đầu có thể làm cho vết thương nhanh lành hơn và hạn chế sự nhiễm trùng. Vết thương kín các loại vết thương kín thường là do chấn thương trực tiếp như bị ngã hay bị tấn công bởi một vật nặng gì đó. Trên những vết thương kín, da thường không bị trầy xước nhưng phần mô bên dưới / huyết quản sẽ bị tổn thương, gây hiện tượng chảy máu dưới da và sưng. Vết thương hở các loại vết thương hở xảy ra khi da bị rách bởi va đập hoặc do một số vật thể gây ra. Vết thương hở có nhiều loại như sau – Vết trầy xước phần lớp trên cùng của da bị cọ xát với bề mặt khác như mặt đất / đường. Các loại vết thương trầy xước này dẫn tới chảy máu nhỏ và trong vòng 24h hình thành vảy nếu không có dấu hiệu nhiễm trùng. – Vết cắt các loại vết thương do vết cắt gây ra thường là vết thương mịn, sạch, gây ra bởi vật sắc nhọn. Vết cắt đủ sâu có thể gây chảy máu nghiêm trọng. – Vết rách các loại vết thương do vết rách sẽ là do vật tù gây ra và bề mặt vết thương thường không đồng đều, lởm chởm. – Vết đâm các loại vết thương do vết đâm sâu và vết thương thường sẽ sâu hơn chiều rộng của nó. – Vết đạn bắn các loại vết thương do đạn bắn sẽ bắn xuyên vào cơ thể,vết thương đầu vào có thể tròn và nhỏ. Sơ cứu các loại vết thương Nhận định vết thương các loại vết thương để cấp cứu kịp thời cần phải đánh giá hiện trường tai nạn đã an toàn hay chưa ? Đánh giá tình trạng người bệnh nặng- nhẹ, tỉnh hay đã hôn mê. Nhận định vị trí vết thương cũng như mức độ nghiêm trọng của vết thương. Lên kế hoach các loại vết thương nghiêm trọng ngay lập tức tìm sự giúp đỡ và vận chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất. Với các loại vết thương nhỏ như vết trầy xước/ vết cắt nhỏ có thể tự sơ cứu vết thương tại chỗ . Tuy nhiên, để đảm bảo hãy đến cơ sở y tế để được kiểm tra . Thực hiện sơ cứu với các loại vết thương Các loại vết thương đều cần phải được chăm sóc, theo dõi và xử lý kịp thời nếu không sẽ để lại biến chứng – Sơ cứu làm sạch các loại vết thương nhỏ/ trầy xước rửa sạch tay và đi găng tay y tế nếu có trước khi làm sạch vết thương -> làm sạch vết thương bằng nước muối sinh lý hoặc betadine -> vết thương nhỏ có thể dùng băng cá nhân, vết thương lớn có thể dùng băng/ gạc để băng lại vết thương. – Sơ cứu các loại vết thương kín chườm lạnh vết thương từ 15-đến 20 phút/lần, 2 giờ/1 lần là khoảng cách tốt nhất. – Sơ cứu vết cắt cầm máu bằng cách ép lực trực tiếp lên vết thương tư 3 đến 5 phút -> tiến hành bước làm sạch như ở trên. – Sơ cứu vết cắt cụt ép chặt vết thương băng vải sạch/ garo -> băng kín vết thương bằng băng chun băng kín cuốn cổ tay theo kiểu số 8 -> cố định băng và đưa bệnh nhân cũng như bộ phận bị cắt cụt đến ngay cơ sở y tế gần nhất để chữa trị. – Sơ cứu vết rách sơ cứu vết rách cũng như các loại vết thương hở khác làm cần phải làm sạch vết thương dưới vòi nước chảy bằng xà phòng ->loại bỏ mảnh vụn và các chất bẩn có trong vết thương -> nếu bị chảy máu hãy theo các bước sơ cứu cầm máu ép chặt trực tiếp lên vết thương 3 đến 5 phút để cầm máu ->sử dụng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ . Với các loại vết thương lớn cần cầm máu, làm sạch, che vết thương và chuyển đến cơ sơ y tế gần nhất. – Sơ cứu vết thương bị đam xuyên các loại vết thương bị đâm xuyên trước tiên chúng ta cần bìn h tĩnh để cầm máu -> làm sạch vết thương ->che lại bằng băng sạch và chuyển tới bệnh để kịp thời chữa trị. Biến chứng các loại vết thương Biến chứng chính của các loại vết thương chính là nguy cơ nhiễm trùng rất cao nếu chúng ta không vệ sinh vết thương đúng cách và sạch sẽ. Nhiễm trùng huyết đây là một tình trạng nặng, có thể do một số ổ nhiễm trùng trên vết thương hở dẫn tới. Các loại vết thương thì nhiễm trùng này rất nghiêm trọng, có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Viêm mô tế bào đây là tình trạng vùng da bị nhiễm trùng khi không tiếp xúc với vết thương. Để các loại vết thương có điều kiện tốt nhất để hồi phục bệnh nhân nên có những chế độ nghỉ ngơi, ăn uống khoa học đủ chất, tập luyện thể thao với cường độ thích hợp. Thăm khám lại vêt thương thường xuyên để có những phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách.
Vết thương trên da là hiện tượng bị cắt đứt hay dập rách một phần da tại các tổ chức dưới da hay trên cơ thể. Tổng hợp kiến thức về vết thương có vai trò rất lớn vì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đầu sơ cứu và chăm sóc đúng cách thúc đẩy vết thương mau khỏi. Contents1 Phân loại vết thương – Nguyên tắc Vết thương phân loại dựa trên tình trạng nguyên vẹn của Phân loại vết thương dựa trên mức độ nhiễm Chú ý khi chăm sóc vết thương Vết thương thường sẽ xuất hiện trên nhiều vị trí của da với mức độ khác nhau Việc phân loại vết thương cần dựa trên nhiều yếu tố trong số đó có 2 loại chính dựa trên tình trạng da còn nguyên vẹn và phân loại mức độ nhiễm trùng của vết thương. Nguyên nhân gây ra vết thương có rất nhiều trong đó nguyên nhân chủ yếu vẫn là do quá trình phẫu thuật, bị đâm, cắt / do hóa chất, ma sát, bỏng….. Khi đã bị thương nếu như bạn không chăm sóc, điều trị đúng cách sẽ lâu lành và dẫn đến biến chứng . Bởi thế bạn nên hiểu được nguyên nhân cũng như thực tế tình trạng vết thương để đưa ra những cách điều trị đúng. Vết thương phân loại dựa trên tình trạng nguyên vẹn của da Vết thương kín Vết tụ máu hay còn được gọi là tụ máu dưới da của vết thương xuất phát từ nguyên nhân như là bị va đập hay có nguyên nhân bệnh lý như sốt xuất huyết bầm máu Thông thường những vết thương dưới da có thể sẽ tự khỏi mà không cần tác động đến quá trình điều trị. Vết thương hở Vết thương hở cũng có thể được phân loại dựa trên đối tượng/ nguyên nhân gây nên vết thương. Những loại vết thương hở đó là vết rạch, vết mổ gây ra bởi vật sắc- nhọn như dao, thủy tinh, vết bỏng do nước sôi, do axit / lửa. Những vết cắt/ vết thương có thể xuất hiện thường xuyên hoặc không tuy nhiên trong cuộc sống hàng ngày rất khó tránh khỏi những loại vết thương dạng đó. Những vết trầy trên da, vết thương trên bề mặt trong đó lớp da trên bề mặt đã bị mất đi, vết trầy xước xảy ra do có sự cọ xát giữa da với bề mặt không bằng phẳng. Chấn thương sẽ làm mất đi một phần mô của cơ thể, có thể là do tai nạn phẫu thuật để cắt bỏ 1 phần cơ thể, còn có vết thương bị đâm, do đạn. Phân loại vết thương dựa trên mức độ nhiễm trùng Vết thương cần được vệ sinh hàng ngày cũng như băng bó lại để tránh tình trạng nhiễm trùng xảy ra. Dựa vào mức độ nhiễm trùng của vết thương sẽ có các loại vết thương dưới đây Vết thương sạch Đây là những vết thương thường xảy ra nhưng không bị vi khuẩn xâm nhập, không có sự xuất hiện của vi khuẩn lên trên vết thương. Với những vết thương dạng này không cầ sử dụng đến thuốc, vết thương có thể sẽ tự khỏi sau 3-5 ngày chăm sóc và thông thường sẽ không có biến chứng sau nguy hiểm gì khi vết thương lành. Vết thương đã bị nhiễm bẩn Vết thương này thường xảy ra do tai nạn đã có chứa vi sinh vật gây nên bệnh và xuất hiện các vật thể lạ bám víu tới vết thương. Vết thương dưới dạng này nên làm sạch hàng ngày vùng da đang bị tổn thương, loại bỏ đi tất cả những dị vật bám vào vết thương nhằm hạn chế nguy cơ nhiễm trùng. Vết thương bị nhiễm trùng Một số dấu hiệụ nhận biết cho thấy vết thương đã bị nhiễm trùng như vết thương đã có màu vàng, đau- đỏ, chảy mủ. Vết thương ở dạng này nên sử dụng thêm kháng sinh và có những phương pháp điều trị bằng thuốc giúp cho vết thương nhanh lành. Cùng với đó sẽ có 1 số vết thương có những hiện tượng nhiễm khuẩn mãn tính sẽ rất khó điều trị. Nếu như đã gặp phải tình trạng nhiễm khuẩn mãn tính nên có sự chăm sóc chuyên nghiệp của các nhân viên y tế. Chú ý khi chăm sóc vết thương Thường xuyên bổ sung đa dạng các nhóm chất để thúc đẩy cho vết thương lành nhanh hơn. Dù là vết thương gì đi nữa khi đã xuất hiện trên da thì bạn cần quan tâm đến việc làm sạch vết thương hàng ngày. Không một vết thương nào có thể lành lại nếu không được làm sạch, thậm chí sẽ gây nên nhiễm trùng vết thương,quá trình lành lại sẽ kéo dài thậm chí để lại di chứng. Khi chăm sóc vết thương ngoài việc hàng ngày rửa và thay băng thì còn phải chú ý đến chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Chế độ dinh dưỡng đầy đủ sẽ có tác động trực tiếp, rất lớn đến quá trình vết thương lành lại và hạn chế những biến chứng sau này. Bạn nên bổ sung đa dạng nhiều thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, dưỡng chất,vitamin, rau xanh…. để vết thương có thể hồi phục nhanh nhất. Hạn chế sử dụng những thực phẩm mưng mủ/ gây ngứa cho vết thương như thịt gà, đồ nếp, rau muống… Thịt bò, thịt chó, trứng gà, thịt gà… vì nó sẽ gây hiện tượng sẹo lồi và thâm sau khi hồi phục. Bên cạnh đó, bạn nên hạn chế các loại thực phẩm như đồ uống có gas, chất kích thích, cồn, rượu, bia, thuốc lá…. Hãy xây dựng lối sống lành mạnh, khoa học thường xuyên tập luyện thể thao để nâng cao đời sống, sức khỏe của cá nhân. Vết thương sẽ lành lại rất nhanh nếu bạn quan tâm và chăm sóc đúng cách. Hy vọng bài viết trên sẽ có thể giúp bạn có được một số cách chăm sóc vết thương đúng nhất.
Vết thương hở là gì? Theo Healthline, vết thương hở là một chấn thương liên quan đến sự phá vỡ bên ngoài hoặc bên trong mô cơ thể, thường liên quan đến da. Gần như tất cả mọi người đều sẽ trải qua một vết thương hở vào một thời điểm nào đó trong đời. Phẫu thuật, ngã, tai nạn với vật sắc nhọn, tai nạn xe cộ là những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra vết thương hở. Trong trường hợp xảy ra tai nạn nghiêm trọng, bạn nên đến cơ sở y tế ngay lập tức. Điều này đặc biệt đúng nếu máu chảy nhiều hoặc chảy máu kéo dài hơn 20 phút. Các loại vết thương hở Các vết thương hở được phân loại tùy thuộc vào nguyên nhân của chúng. Vết rạch phẫu thuật Vết rạch là một vết cắt sạch, thẳng trên da. Nhiều thủ thuật phẫu thuật sử dụng các vết rạch. Tuy nhiên, các tai nạn liên quan đến dao, lưỡi lam, kính vỡ và các vật sắc nhọn khác có thể gây ra vết rạch. Vết rạch thường gây chảy máu nhiều và nhanh. Các vết rạch sâu có thể làm tổn thương cơ hoặc dây thần kinh và rất có thể sẽ phải khâu lại. Mài mòn Sự mài mòn xảy ra khi da của bạn bị cọ xát hoặc chà xát với bề mặt thô ráp hoặc cứng. Chà xước trên mặt đường road rash là một ví dụ về sự mài mòn. Thường không chảy nhiều máu nhưng vết thương cần được rửa và làm sạch để tránh nhiễm trùng. Đâm thủng Thủng là một lỗ nhỏ do một vật nhọn, dài, chẳng hạn như đinh hoặc kim gây ra. Đôi khi, một viên đạn có thể gây ra một vết thương thủng. Các vết thủng có thể không chảy nhiều máu, nhưng những vết thương này có thể đủ sâu để làm tổn thương các cơ quan nội tạng. Nếu bạn chỉ có một vết thương thủng nhỏ, hãy đến gặp bác sĩ để được tiêm phòng uốn ván và ngăn ngừa nhiễm trùng. Sự giật mạnh avulsion Sự giật mạnh là tình trạng da và mô bên dưới bị rách một phần hoặc hoàn toàn. Giật mạnh thường xảy ra trong các vụ tai nạn bạo lực, chẳng hạn như tai nạn dập nát cơ thể, vụ nổ súng… và bị chảy máu nhiều và nhanh. Biến chứng của vết thương hở Biến chứng chính của vết thương hở là nguy cơ nhiễm trùng nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách. Đến gặp bác sĩ ngay lập tức nếu bạn bị thủng, rách sâu hoặc tai nạn nghiêm trọng và bạn có dấu hiệu chảy máu hoặc nhiễm trùng đáng kể. Các dấu hiệu của xuất huyết bao gồm chảy máu liên tục mà không phản ứng với liệu pháp băng trực tiếp. Bạn có thể bị nhiễm trùng nếu vết thương có biểu hiện Tăng thoát nước Mủ đặc màu xanh lá cây, vàng hoặc nâu Mủ có mùi hôi Các dấu hiệu nhiễm trùng khác bao gồm Sốt trên 38 °C trong hơn bốn giờ Một cục u mềm ở bẹn hoặc nách của bạn Vết thương không lành Bác sĩ sẽ dẫn lưu hoặc làm sạch vết thương và thường kê đơn thuốc kháng sinh nếu nhiễm trùng do vi khuẩn phát triển. Trong trường hợp nghiêm trọng, bạn có thể cần phẫu thuật để loại bỏ mô bị nhiễm trùng và đôi khi cả mô xung quanh. Các tình trạng sau có thể phát triển từ vết thương hở bao gồm Chứng khít hàm. Tình trạng này là do nhiễm trùng từ vi khuẩn gây bệnh uốn ván. Nó có thể gây ra các cơn co thắt cơ ở hàm và cổ của bạn. Viêm cân mạc hoại tử. Đây là một bệnh nhiễm trùng mô mềm nghiêm trọng do nhiều loại vi khuẩn bao gồm cả Clostridium và Streptococcus gây ra, có thể dẫn đến mất mô và nhiễm trùng huyết. Viêm mô tế bào. Đây là tình trạng nhiễm trùng da mà không tiếp xúc trực tiếp với vết thương. WOUND- Công nghệ cải tiến để thúc đẩy nhanh lành thương và chống biến chứng nhiễm trùng có chứng minh lâm sàng WOUND là gì? Một sản phẩm cải tiến giúp nhanh lành thương và giảm sẹo ở dạng xịt được ra mắt tại thị trường Thụy Sĩ năm 2011 WOUND, Kerecis AG/Switzerlands. WOUND có công thức đặc biệt với tác dụng cộng hợp của dầu Neem và dầu St. John’s Wort. Hiệu quả và độ an toàn của WOUND đã được chứng minh bằng nhiều nghiên cứu lâm sàng. Xịt vết thương WOUND là một công nghệ đã được cấp bằng sáng chế. WOUND được thiết kế để tạo ra một môi trường chữa lành vết thương ẩm, với một lớp dầu ngăn không cho băng thứ cấp dính vào vết thương, và có tác dụng kháng khuẩn. Ứng dụng dạng xịt của WOUND giúp bác sĩ lâm sàng và bệnh nhân dễ dàng sử, cùng với hiệu quả hỗ trợ cân bằng độ ẩm của vết thương cho thấy WOUND như một biện pháp thay thế hữu ích cho các phương pháp điều trị hiện có. Các lợi ích của WOUND môi trường vết thương ẩm Màng phim dầu của WOUND tạo ra môi trường ẩm cho vết thương, giúp thúc đẩy sự phát triển của tế bào tăng sinh tế bào và kích hoạt quá trình chữa lành vết thương sinh lý tự nhiên của cơ thể. dụng kháng khuẩn Các axit béo trong lớp màng dầu có tác dụng kháng khuẩn mà không có tác dụng phụ làm độc tế bào gây ức chế quá trình chữa lành vết thương. Giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng tại chỗ cũng như giảm tải lượng vi khuẩn có thể đạt được bằng cách dùng sản phẩm có tác dụng kháng khuẩn như WOUND. vệ và tái tạo Màng dầu và các axit béo của sản phẩm WOUND giúp bảo vệ các mép vết thương và vùng rìa vết thương chống lại sự thấm ướt và kích thích tái tạo da biểu bì. băng nhẹ nhàng và không đau Thay băng có thể liên quan đến đau và tổn thương mô hạt và biểu mô tái tạo do sự dính chặt của băng vào nền vết thương. Màng phim dầu của WOUND ngăn không cho lớp băng thứ cấp dính vào vết thương và vùng da xung quanh vết thương, và đặc biệt là không gây đau khi thay băng. WOUND trong quản lý sẹo trên vết thương hở và tạo kết quả thẩm mỹ tốt Để vết thương nhanh lành không chỉ là chìa khóa để ngăn ngừa nhiễm trùng mà con để phòng ngừa hoặc giảm thiểu sự hình thành sẹo bất thường. Trọng tâm chính của các bác sĩ lâm sàng là thúc đẩy tiến trình tạo hạt và đạt được sự biểu mô hóa nhanh chóng của da. Và đó cũng là những lợi ích khá rõ ràng của WOUND trong quản lý sẹo trên vết thương hở ngay từ giai đoạn sớm sau phẫu thuật và chấn thương nói chung, trong đó có phẫu thuật thẩm mỹ. Bác sĩ Mischa Wiegand, chuyên gia phẫu thuật bàn tay từ Thụy Sĩ, đã tập trung sử dụng sản phẩm WOUND cho hơn 50 bệnh nhân để đánh giá hiệu quả của WOUND trong việc quản lý sẹo ở giai đoạn sớm sau phẫu thuật. Bác sĩ Mischa cho rằng WOUND giúp tối thiểu hóa sự hình thành sẹo một cách đáng kế. Bác sĩ Wiegand lý giải Việc chăm sóc sẹo ngày nay chủ yếu là các sản phẩm làm từ silicone. Tác dụng giữ ẩm của màng silicone hỗ trợ tích cực cho quá trình liền sẹo. Thật không may, các sản phẩm chăm sóc sẹo điển hình chỉ có thể được sử dụng khi vết thương đã hoàn toàn đóng miệng. Lý tưởng nhất, quá trình quản lý sẹo có thể được hỗ trợ / tạo ảnh hưởng ở giai đoạn sớm ngay sau phẫu thuật. Bác sĩ Wiegand quan sát thấy rằng WOUND không chỉ làm giảm đáng kể cơn đau và viêm sau phẫu thuật, nhưng cũng làm giảm mô sẹo cứng. Trung bình, với WOUND, thời gian để sẹo tiến tới giai đoạn trưởng thành nhanh hơn 50% so với các liệu pháp khác. Theo bác sĩ Wiegand, mức độ của việc giảm này thật đáng ngạc nhiên. Bác sĩ Wiegand “Phẫu thuật nối gân bàn tay phải, sau 14 ngày. Bệnh nhân không đau và có thể cử động tay gần như bình thường. Tình trạng của sẹo đã đi sâu vào giai đoạn trưởng thành. Thông thường, theo quan sát của tôi, tiến trình này phải mất 30 ngày nếu không dùng WOUND”. Bác sĩ Wiegand “Phẫu thuật cổ tay do chèn ép thần kinh trụ kênh Guyon sau 14 ngày. Không có sẹo bất thường, da chỉ đỏ nhẹ. Bệnh nhân hoàn toàn có thể cử động cổ tay”. Bác sĩ Wiegand kết luận “Tôi sử dụng WOUND trên tất cả các vết thương sau phẫu thuật bắt đầu từ ngày thứ 2 cho hơn 50 bệnh nhân để thúc đẩy tiến trình lành thương và tối thiểu hóa sự hình thành sẹo. Hiệu quả thẩm mỹ làm tôi rất hài lòng. Thông thường, sản phẩm chăm sóc sẹo chỉ được sử dụng sau khi vết thương đóng miệng, nhưng WOUND có thể được áp dụng từ giai đoạn đầu của tiến trình lành thương để quản lý sẹo hiệu quả”. Hình ảnh trước – sau khi sử dụng sản phẩm WOUND Vết thương khó lành sau phẫu thuật tạo hình bụng Bệnh nhân nam 61 tuổi với vết thương khó lành sau phẫu thuật tạo hình bụng. Vết thương đóng miệng trong vòng 19 ngày và giảm thiểu sẹo xấu. Bung chỉ khâu sau phẫu thuật áp xe bụng Bệnh nhân nam 81 tuổi bị đứt chỉ khâu sau phẫu thuật cắt bỏ áp xe vùng bụng. Vết thương đóng miệng trong vòng 4 tuần khi sử dụng WOUND và hỗ trợ hạn chế sự hình thành sẹo một cách tích cực. Chấn thương bỏng Bệnh nhân nữ 18 tuổi với vết thương bỏng độ IIa ở đầu gối. Vết thương liền miệng trong vòng 13 ngày khi sử dụng WOUND. Vết thương do loét tỳ đè Bệnh nhân nữ 68 tuổi bị loét tỳ đè độ III, xương cùng. Vết thương đóng miệng trong 41 ngày khi sử dụng WOUND. Đứt chỉ khâu sau phẫu thuật ngực sa trễ Bệnh nhân nữ với vết thương hở bị đứt chỉ khâu sau phẫu thuật ngực sa trễ. Vết thương đóng miệng trong vòng 10 ngày khi sử dụng WOUND, vết thương đẹp hơn và giảm sẹo rõ rệt. Vết thương bị đứt chỉ khâu do nâng ngực Vết thương bị đứt chỉ sau phẫu thuật nâng ngực trên cơ địa bệnh nhân khó lành. Sử dụng WOUND ngay sau khi đóng chỉ lại. Vết thương đóng miệng trong vòng 2 tuần, vết thương đẹp hơn và hạn chế hình thành sẹo xấu. Phẫu thuật thu quầng vú Bệnh nhân nữ với vết thương sau phẫu thuật thu quầng vú. Sử dụng WOUND ngay sau khi đóng chỉ. Vết thương đóng miệng trong vòng 14 ngày và hạn chế tối đa sự hình thành sẹo bất thường. .
phân loại vết thương