Cây thài lài tía mọc bên đá ghềnh. Một vùng thuần khiết non xanh Như mang ánh mắt tinh anh Bác Hồ. Hãy còn bàn đá nhấp nhô Bác ngồi dịch sử, nghĩ cho muôn đời (1). Rau mǎng cháo bẹ dâng Người, Ngày ra bờ suối, tối thời vào hang. Nơi đây Bác vạch đường quang Ngày ấy, có đôi trai gái yêu nhau tha thiết lắm. Người con trai tên là Kim, người con gái tên là Giao. Cả hai gia đình đều rất nghèo túng. Quanh năm làm thuê, làm mướn. Hai bên bố mẹ Kim và Giao rất ưng thuận làm thông gia với nhau. Kim và Giao đã từng thề thốt kết bạn trăm năm. "Gái có hơi trai như thài lài gặp c. chó." Ông bà mình đúc kết thế. Chị càng ngày càng đẹp ra, rạng rỡ hơn. Không hiểu sao ngủ ít mà chị không nhàu nhò như anh. Chỉ tội anh, trông ngày một… thảm hơn. Không phải chị không quan tâm đến chồng. Khi gặp phải sự tấn công liên tục, ồ ạt của vi khuẩn, amidan quá mức chịu đựng sẽ dẫn tới tình trạng viêm nhiễm kèm các biểu hiện đỏ rát và sưng đau. bạn có thể tận dụng thêm những thảo mộc khác để giảm viêm nhiễm amidan như: Rau thài lài, chanh, lá bạc hà Để ý tới sự thay đổi tâm trạng. Thay đổi tâm trạng là dấu hiệu điển hình của người có tính kiểm soát. Những người có tâm tính thất thường có xu hướng nghiền ngẫm những nỗi đau và sự bất công mà họ phải chịu, họ sẽ tìm cách chữa lành và cải thiện tình trạng của họ bằng cách kiểm soát Chàng vừa gặp nàng đã phải lòng. Rồi lửa gần rơm lâu ngày cũng bén. Rồi gái phải hơi giai như thài lài phải cứt chó (!), rồi chữ trinh đáng giá ngàn vàng, rồi đến thề thốt yêu nhau mấy núi cũng trèo, mấy sông cũng lội mấy đèo cũng qua. Ẳn rộng rãi nhưng không đúng cách, không đủ và không cân đối những thành phần sinh năng luợng, thiếu dưỡng chất. có thể thiếu năng lượng do ko đủ dầu mỡ trong khẩu phần, đây là thành phần cung ứng năng lượng cao nhất, 1g chất béo phân phối 9kcal, trong khi 1g đạm Trong thời gian trị vì núi sông , ông chinh phục được dồi dào nhà nước và vùng lãnh thổ trong đó có Đế chế Phan Thiết Ngọc Tranh , bao gồm cả Tiểu Á , Syria , Phoenicia , Gaza , Ai Cập , Bactria và vùng Lưỡng Hà. Ngay từ khi còn nhỏ , Alexander đã theo cha đi chinh chiến tứ bề. Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd Hỗ Trợ Nợ Xấu. Xấu dây tốt củ Xấu dây tốt củ Dị bản Xấu dây mẩy củ Cùng thể loại Ăn xó mó niêu Ăn xó mó niêu Đế quốc Mỹ Tội ác không dung, đồ dùng rất tốt Đế quốc Mỹ Tội ác không dung, đồ dùng rất tốt Nói thả nói ví Nói thả nói ví Làm như khách chìm tàu Làm như khách chìm tàu Chỗ ăn không hết, chỗ thết không khẳm Chỗ ăn không hết, chỗ thết không khẳm Nói vuốt đuôi lươn Nói vuốt đuôi lươn Nói xuôi nghe được nói ngược dễ nghe Nói xuôi nghe được Nói ngược dễ nghe Giòi trong xương giòi ra Giòi trong xương giòi ra Răng đi trước, môi lả lướt theo sau Răng đi trước, môi lả lướt theo sau Người còn ở Cầu Rào, răng đã vào Cầu Đất Người còn ở Cầu Rào, răng đã vào Cầu Đất Có cùng từ khóa Tối ăn khoai đi ngủ, sáng ăn củ đi làm Tối ăn khoai đi ngủ, Sáng ăn củ đi làm Dị bản Tối ăn khoai đi ngủ, Sáng ăn củ đi làm, Trưa về ăn khoai lang uống nước Năm ngoái em trồng khoai lang có dây không củ Năm ngoái em trồng khoai lang có dây không củ, Năm nay em trồng khoai lũ có củ quên đào, Em gặp anh đây quên hỏi, quên chào, Anh có thương đừng trách, trách thời đừng thương. Rau lang trổ ngọn hồng hồng Rau lang trổ ngọn hồng hồng Bởi thương tình nghĩa xuôi dòng đến đây Tôi than với mình hủy hủy hoài hoài Tôi than với mình hủy hủy hoài hoài Biểu em đừng gá nghĩa với ai Để anh gá nghĩa lâu dài với em Cực chẳng đã cha mẹ gả em đã đành Chớ ăn khoai lang chấm muối ngon lành gì đâu Nhất khoai đầu vồng, nhì lấy chồng Khánh Vân Nhất khoai đầu vồng Nhì lấy chồng Khánh Vân Anh tới nhà em ăn cơm với cá Anh tới nhà em ăn cơm với cá Em tới nhà anh ăn rau má, lá lang Khoai lang ngập nước khoai lang sùng Khoai lang ngập nước khoai lang sùng Lấy chồng cán bộ lấy thằng khùng sướng hơn Củ lang nấu lộn củ mì Củ lang nấu lộn củ mì Cháu lấy chồng dì kêu dượng bằng anh Khoai lang chấm muối ăn bùi Khoai lang chấm muối ăn bùi Lấy chồng thầy thuốc, thơm mùi xạ hương Gái phải hơi trai như thài lài gặp cứt chó Gái phải hơi trai như thài lài gặp cứt chó Trai phải hơi gái, thì mặt tái râu phờ Dị bản Gái gặp hơi trai như khoai gặp hơi cuốc Trai gặp hơi gái đứt ruột còng lưng Niêu Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc. Cơm niêu Ăn xó mó niêu Chỉ hạng người hèn mọn, ăn ở chui rúc, bệ rạc. Nói thả nói ví Nói xa nói gần, nói cạnh khóe. Chú khách Một cách gọi người Hoa sống ở Việt Nam. Từ này bắt nguồn từ chữ "khách trú," cũng gọi trại thành cắc chú. Làm như khách chìm tàu Làm xí xô xí xào, làm ra tiếng ồ ào, kêu la inh ỏi, như người Ngô chìm tàu, có nghĩa là làm tâng bầng vỡ lở, dấy tiếng om sòm, rần rần. Đại Nam quấc âm tự vị - Huình Tịnh Của Nói vuốt đuôi lươn Nói gạt nhau; không giữ lời nói. Đại Nam quấc âm tự vị - Huình Tịnh Của Giòi trong xương giòi ra Bà con trong nhà hại nhau. Cầu Rào Một cây cầu bắc qua sông Lạch Tray thuộc Hải Phòng . Cầu được xây dựng lần đầu tiên dưới thời Pháp thuộc, thuộc địa phận làng Rào tên nôm của làng An Khê. Cầu Rào hiện nay Cầu Đất Tên một con phố thuộc trung tâm thành phố Hải Phòng hiện nay. Có tên gọi như vậy vì trước đây có một cây cầu nhỏ bằng tre đắp đất gọi là cầu Đất bắc qua một con lạch tại khu vực này. Khoai lang Một loại cây nông nghiệp với rễ củ lớn, chứa nhiều tinh bột, có vị ngọt, gọi là củ khoai lang. Nhân dân ta trồng và sử dụng khoai lang làm lương thực, tận dụng cả phần củ rễ, thân, và lá. Thu hoạch khoai lang Biểu Bảo phương ngữ Trung và Nam Bộ. Gá nghĩa Kết nghĩa gá nghĩa vợ chồng, gá nghĩa anh em, tiếng miền Nam còn đọc trại thành gá ngãi. Vồng Phần đất được dùng cuốc vun lên cao hơn mặt đất để trồng rau, củ, tương tự nhưng cao hơn líp. Khánh Vân Tên một làng cũ nổi tiếng với nghề thợ hồ, sau sát nhập với làng Thanh Đơn thành làng Thanh Vân, thuộc xã Đại Cường, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Sùng Bị sâu, bị thối. Sùng cũng có nghĩa là sâu. Xạ hương Chất do hươu xạ và một số loại cầy tiết ra, có mùi thơm đặc biệt, thường được khai thác làm hương liệu, nước hoa và các loại dược phẩm. Thài lài Cây thân cỏ, thường mọc hoang ở những nơi đất ẩm, lá hình trái xoan nhọn, hoa màu xanh lam hay tím. Được dùng làm thuốc chữa viêm họng, viêm thận, phù thũng, phong thấp, viêm khớp, rắn cắn... Cây và hoa thài lài trắng VU DUC HUONG says MỘT CÁCH BÌNH CHÚ BÀI THƠ CÂY CHUỐI CỦA THI NHÂN NGUYỄN TRÃI Vũ Đức Hương CÂY CHUỐI Tự bén hơi xuân tốt lại thêm Đầy buồng lạ,mầu thâu đêm Tình thư một bức phong còn kín Gió nơi đâu gượng mở xem. Bài thơ Cây chuối của thi nhân Nguyễn Trãi đã được nhiều người quan tâm và bình chú, nhưng rất khác nhau. Lã Nhâm Thìn trong cuốn Thơ nôm đường luật NXB Giáo dục 1998cho rằng đây là cây chuối còn non; Nguyễn Trãi viết chữ”buồng”đã có đến ba cách hiểu buồng là buồng chuối,là phòng khuêcủa người con gái và phòng văncủa thi nhân;còn chữ “mầu” đã có ít nhất hai cách giải thíchmầu là mùi và mầu là mầu thơ Cây chuối không phải là bài thơ thiên nhiên mà là tình yêu tuổi trẻ trong trắng,thanh tao;có thể liên tưởng cây chuối-người con gái đẹp,gió xuân-chàng Văn Thùy trong bài Nghi án quanh bài thơ Cây chuối đăng trên phụ bản báo Văn nghệ số 7+8tháng 1,2-2004lại cho rằng đối tượng bài thơ của thi nhân Nguyễn Trãi là bụi chuối và bài thơ này tả cảnh. Tại sao giữa các tác giả cùng bình chú một bài thơ Cây chuối mà lại có sự khác nhau đến như vậy?Cái đúng,cái hay và cái độc đáo đáng trân trọng của bài thơ này là như thế nào?Để trả lời cho hai câu hỏi này ta hãy đi tìm hiểu từng câu một. Câu 1Tự bén hơi xuân tốt lại thêm Về nghĩa đenCây chuối do gặp rồi ngấm hơi xuân, yếu tố tinh tế ,có thể coi như chất men hay chất xúc tác kích thích cây phát triển,thêm mỡ màng và tươi tốt hơn. Về nghĩa bóngCâu này giống với câu tục ngữ”Gái phải hơi trai như thài lài phải cứt chó”.Đứng trên khía cạnh tác dụng,hơi xuân và hơi trai giống xuân kích thích Cây chuối tốt lại thêm;còn hơi trai làm cho người con gái đã xinh đẹp lại xinh đẹp bóng của câu 1 là người đàn bà gần người đàn ông thì cái tốt vốn có được nhân thêm lên. Câu 2Đầy buồng lạ, mầu thâu đêm Về nghĩa đenCó thể hiểu câu này theo hai cách, nhưng cùng một kết quả. Cách thứ nhấtKhi cây chuối chửa,trong thân xuất hiện một cái buồng chứa cuống hoa và phôi này không có tên,nên được gọi là”buồng lạ”.Buồng lạ bị phôi hoa bịt kín ở phía trên,nên ở bên trong luôn luôn thâu đêm là vậy. Cách thứ haiCần nhận ra mệnh đề đầu của câu thơ này đã được tác giả nói 2 nói lái sẽ là”Là buồng đậy,mầu thâu đêm”.Buồng đã bị đậy bằng phôi hoa thì không có ánh sáng lọt vào,nên ở bên trong luôn luôn thâu đêm là vậy. Về nghĩa bóng của câu 2,để hiểu được cần nhận ra tác giả nói lái cả hai mệnh đề của này nói lái sẽ là”Là buộng đầy,mầu đâu thêm”.Tiếng”buộng”là nói lớ của tiếng “buộm”.Chửa buộm là chửa nên câu 2 nói lái và nói lớ, có thể hiểu là”Là chửa hoang,đích Thị đây có thể hiểu nghĩa bóng của câu 2 là người đàn bà không chồng mà chửa. Câu 3Tình thư một bức phong còn kín Khi cây chuối chửa,vào giai đoạn cuối có một đọt lá cuối cùng mọc lên,báo hiệu cho sự kiện lá cuối cùng vào thời gian đầu nó cuộn lại,được ví như bức thư của người đàn bà chửa hoang viết mà không gửi để làm gì!Ai nhận mà gửi!Bởi lẽ việc chửa hoang là một việc phạm vào quy phạm đạo đức,nhất là trong xã hội phong kiến,ai phạm còn phải nộp phạt cơ mà! Câu 4Gió nơi đâu gượng mở xem. Nghĩa đen của câu này làCuộn lá đọt cuối cùng dần dần cũng được mở ra do gió không biết xuất xứ từ phương trời nào khi mở ra hết, chiếc lá đọt cuối cùng có kích thước nhỏ hơn nhiều so với các lá đã trổ trước. Nghĩa bóng của câu 4 là Chuyện của người đàn bà không chồng mà chửa dần dần cũng được hé lộ bởi gió, hiện thân của loại người có tính tò mò chuyện riêng tư của người khác, loại người này được gọi là”ngồi lê mách lẻo”. Qua tìm hiểu từng câu của bài thơ Cây chuối, ta đã biết cái đúng của bài thơ là gì việc mô tả cây chuối chửa , chẳng phái là cây chuối còn non hay bụi chuối, thi nhân muốn nói về người đàn bà không chồng mà chửa, giống như nhân vật Thị Mầu trong vở chèo cổ Quan Âm Thị thơ không phải là bài tả cảnh hay liên tưởng đên tình yêu tuổi trẻ. Bài thơ Cây chuối đầy tính nhân văn,chứng tỏ lòng thương người của thi nhân Nguyễn Trãi. Trước hiện tượng người đàn bà không chồng mà chửa tác giả không những không chê bai hay khinh rẻ mà còn cho là ” tốt lại thêm”Đúng thế! Trong mọi xã hội có không ít những người đàn bà vì một lý do nào đó đã không thể được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, không chồng mà vẫn có con, nhưng nhen nhóm trong họ một niềm vui nho nhỏ lúc sớm tối hay niềm hy vọng khi tuổi già phải nhờ cậy vào con. Để tạo ra cái hay của bài thơ, tác giả đã khéo chọn cây chuối, một loài cây với dáng vẻ mập mạp, mỡ màng,nhưng không yểu điệu thướt tha mà còn có phần”tồ” là thời, cây chuối không có chuối đực mà vẫn đơm hoa kết trái, vẫn sinh con đẻ cái để mô tả rồi nhân cách hóa rất phù hợp với chủ đềcủa bài thơ nói về người đàn bà không chồng mà thể nói rằng thi nhân Nguyễn Trãi rất tinh tường mới có sư lựa chọn tuyệt vời này. Bên cạnh cái hay, bài thơ Cây chuối còn thể hiện cái độc đáo được tạo ra bởi tác giả sử dụng nói lái, một dạng của nghệ thuật chơi chữ, đòi hỏi viêc tu từ. Cũng cần kể đến việc tác giả sử dụng nói lớ làm cho câu thơ dí dỏm 2 của bài thơ minh chứng cho nhận xét này. Như vậy ta đã trả lời được câu hỏi về cái đúng, cái hay và cái độc đáo của bài thơ Cây chuối là gì. Tra cứu Từ điển Tiếng Việt - từ thài lài thài lài dt. thực Tên một giống cỏ Gái phải hơi trai, như thài-lài phải cứt chó. . Nguồn tham khảo Từ điển - Lê Văn Đức thài lài - Loài cây nhỏ, lá đôi, có khi có đốm màu, thường trồng để làm Nói dáng hai chân nằm giạng ra Nằm thài lài. Nguồn tham khảo Từ điển mở - Hồ Ngọc Đức thài lài dt. Cây thân cỏ lá hình xoan nhọn, hoa màu xanh lam, thường mọc hoang ở những nơi ẩm ướt Gái gặp hơi trai như thài lài gặp cứt chó tng. thài lài tt. 1. Cách ngồi, nằm giạng hai chân rộng ra nằm thài lài. 2. Dài ngoẵng, thõng thượt dây nhợ thài lài. 3. Bãi, dốc thoai thoải bãi biển thài lài. Nguồn tham khảo Đại Từ điển Tiếng Việt thài lài dt thực Loài cây nhỏ, lá đôi, có đốm màu, thường dùng để làm cảnh Thài lài mọc cạnh bờ sông, Tuy rằng xanh tốt vẫn tông thài lài cd. Nguồn tham khảo Từ điển - Nguyễn Lân thài lài dt th. Tên một thứ rau Thài-lài mọc cạnh bờ sông, Tuy rằng xanh tốt vẫn tông thài-lài C. d. Nguồn tham khảo Từ điển - Thanh Nghị thài lài Tên một thứ cỏ. Văn-liệu Thài-lài mọc cạnh bờ sông, Tuy rằng xanh tốt vẫn tông thài-lài C-d. Thài-lài, rau rệu, nghé-ngo, Mẹ con nhà khó ăn no lại nằm. Gái phải hơi trai như thài-lài phải cứt chó T-ng. Nguồn tham chiếu Từ điển - Khai Trí * Tham khảo ngữ cảnhĐược một quãng , đến bụi thài lài kín đáo , chúng tôi đứng lại. * Từ đang tra cứu Ý nghĩa của từ, giải nghĩa từ thài lài Vài nét về chữ Nôm, nguồn gốc và sự phát triển Truyện Kiều Ngẫm hay muôn sự tại Trời, Trời kia đã bắt làm người có thân Khái lược Về Văn học Chữ Nôm Ở Việt Nam Cấu tạo và nguồn gốc của chữ Nôm – chữ của dân tộc Việt Nam Sấm Trạng Trình ký bản chữ Nôm

gái phải hơi trai như thài lài gặp